Hành lý gửi ở đây có được không ?
Trong bài xuất hiện trường hợp gửi trả hành lý về nước, bài học về phần này về sau sẽ còn được xuất hiện! Tuy xuất hiện nhiều thuật ngữ liên quan đến vận chuyển nhưng việc hiểu rõ vể cách sử dụng các bổ ngữ và cấu tạo của câu phức cũng quan trọng không kém.
■Đàm thoại:
A:你这么多行李,一定超重。Nǐ zhème duō xíngli yídìng chāozhòng.
Nhiều hành lý như vậy chắc sẽ vượt quá số ký cho phép đó.
B:那怎么办?
Nà zěnme bàn?
Vậy phải làm sao đây ?
A:邮寄不但太贵,而且这么大的行李也不能寄。
Yóujì búdàn tài guì, érqiě zhème dà de xíngli yě bùnéng jì.
Không những phí bưu điện mắc mà vấn đề là không thể gửi hành lý to như vậy được.
B:海运要多长时间?
Hǎiyùn yào duōcháng shíjiān?
Nếu đi bằng tàu không biết mất bao lâu nhỉ ?
A:我记不清楚了,我们可以去托运公司问问。
Wǒ jì bùqīngchu le. Wǒmen kěyǐ qù tuōyùn gōngsī wènwen.
Tôi không nhớ rõ lắm, chúng ta đến công ty vận chuyển hỏi thăm thử xem sao ?
B:啊!我想起来了,去年佳佳也托运过。大概一个多月吧。
A! Wǒ xiǎng qilai le. Qùnián Jiājiā yě tuōyùn guò, dàgài yí geduōyuè ba.
A, tôi nhớ ra rồi. Năm ngoái Gia Gia đã sử dụng dịch vụ ký gửi hàng hóa. Và nó mất khoảng 1 tháng đấy.
*****
B:我打听一下,这里托运行李吗?你们运费怎么算?
Wǒ dǎtīng yíxià, zhèli tuōyùn xíngli ma? Nǐmen yùnfèi zěnme suàn?
Cho tôi hỏi ở đây có thể ký gửi hành lý được không ? Và chi phí khoảng bao nhiêu ?
C:按照这个价目表收费。你可以把东西运来。
ànzhào zhège jiàmùbiǎo shōufèi, nǐ kěyǐ bǎ dōngxi yùnlái.
Chi phí được tính dựa theo bảng giá này. Bạn có thể mang hành lý đến để đây.
A:我的行李很大,一个人搬不动。
Wǒ de xíngli hěn dà, yígerén bānbudòng.
Hành lý của tôi lớn lắm, một người không thể khiêng nổi.
C:没关系,为了方便顾客,我们提供上门服务。
Méi guānxi, wèile fāngbiàn gùkè, wǒmen tígōng shàngmén fúwù.
Không sao đâu, chúng tôi có dịch vụ khiêng vác tận nhà để phục vụ cho nhu cầu khách hàng.
A:那太好了!
Nà tài hǎo le.
Vậy thì tốt quá.
■Từ đơn:
超重(chāozhòng/動詞):Vượt quá số ký, quá tải.邮寄(yóujì /動詞):Gửi đường bưu điện
不但A而且B(búdàn A érqiě B/接続詞):Không chỉ A mà B cũng
海运(hǎiyùn /名詞):Vận tải biển, gửi bằng đường tàu.
托运(tuōyùn/動詞):Ký gửi hành hóa, nhờ vận chuyển
打听(dǎtīng/動詞):Nghe ngóng, hỏi thăm
运费(yùnfèi/名詞):Chi phí vận chuyển
算(suàn/動詞):Tính toán.
按照(ànzhào/介詞):Theo như, dựa theo
※Dựa theo cái gì đó để tham khảo.
价目表(jiàmùbiǎo/名詞):Bảng gía运(yùn/動詞):Vận chuyển, khuân vác.
搬(bān/動詞):Di dời
为了(wèile/介詞):Vì ~
顾客(gùkè/名詞):Khách hàng
提供(tígōng/動詞):Cung cấp
上门(shàngmén/動詞):Thăm hỏi, viếng thăm.
服务(fúwù/名詞):Dịch vụ.
Đây là 2 cụm từ thường được sử dụng trong văn nói.
Tuy hai cụm từ có nghĩa trái ngược nhau nhưng cụm từ nào cũng được sử dụng rộng rãi.
「想起来了(xiǎng qǐlai le/ Đã nhớ ra.)」
※Câu được tạo thành bởi cấu trúc “ Đạt đến trạng thái (起来) ”” Nhớ ra “. Tuy giống nhau nhưng 「想出来了(xiǎng chūlai le)」lại có nghĩa “ Đã nhớ ra rồi “
「记不清楚(jì bù qīngchu/ Không nhớ rõ lắm.)」
※Câu có cấu trúc việc “Nhớ (记) “ thì “ Không rõ ràng (不清楚) “. Ở đây nó không mang nghĩa “ Không nhớ “. Trong trường hợp hoàn toàn không nhớ thì ta nên sử dụng 「想不起来(xiǎng bù qǐlai/Không thể nhớ ra)」
「不但A而且B (búdàn A érqiě B/ Không chỉ A mà B cũng.)」
Câu phức là dạng câu có thuật ngữ ( trong tiếng hoa gọi là vị ngữ ) xuất hiện nhiều lần. Nói một cách đơn giản thì nó kết nối hai mệnh đề thành một bằng từ kết nối.
Một mệnh đề trong số đó chính là câu phức gia tăng. Dùng để tường thuật tiếp sự vật đã tường thuật ở phần đầu của mệnh đề tại phần sau.
Dạng cơ bản 「S+不但+V1, 而且(Hoặc là 也(yě)/还(hái)/并且(bìngqiě))+V2」
S thì không chỉ V1 mà còn V2
Trong trường hợp chủ ngữ thay đổi thì vị trí của 「不但」sẽ thay đổi và trở thành “不但+S1+V1而且(Hoặc là 也(yě)/还(hái)/并且(bìngqiě))+S2+V2”
Dưới đây là một số ví dụ cụ thể:
Ví dụ)
他不但是我的老师,而且也是我的朋友。(Tā búdàn shì wǒ de lǎoshī, érqiě yě shì wǒ de péngyǒu./ Anh ấy không chỉ là giáo viên của tôi mà còn là bạn của tôi.)
这个行李不但大,而且很重。(Zhège xíngli búdàn dà, érqiě hěn zhòng./ Cái hành lý này không chỉ to mà còn nặng.)
不但他会英语,而且小王和小李也会英语。(Búdàn tā huì yīngyǔ, érqiě XiǎoWáng hé XiǎoLǐ yě huì yīnyǔ./ Không chỉ anh ấy biết nói tiếng Anh mà cả Tiểu Vương và Tiểu Lý cũng biết.)
Bổ ngữ khả năng 「动」thể hiện khả năng đủ để làm một việc gì đó.
Nó tạo thành câu có nghĩa 「 Có thể V ( di động )」
Vì thế mà điều tương đương với V sẽ trở thành hành động liên quan đến sự di chuyển.
Ví dụ)
这只箱子不重,我拿得动。(Zhèzhī xiāngzi búzhòng, wǒ nádedòng./ Cái hộp này không nặng nên tôi có thể mang nó.)
※拿得动=Có thể cầm trên tay và mang nó theo.
走了很多路,我现在走不动了。(Zǒu le hěnduō lù, wǒ xiànzài zǒubúdòng le./ Vì đi nhiều quá nên bây giờ không thể đi được nữa.)※走不动 = Không thể di chuyển được nữa.
这个行李太重了,一个人搬不动。(Zhège xíngli tài zhòng le, yígerén bānbudòng./ Hành lý này quá nặng một người không thể khiêng được.)※搬不动 Không khiêng được.
Trong tiếng hoa thì trật tự câu là yếu tố quan trọng dùng để quyết định ý nghĩa của câu. Câu càng dài càng phức tạp thì ta càng cần phải chú ý đến trật tự của câu.
Trong bài này chúng tôi sẽ nhắc lại mọi người về mẫu câu sai khiến sử dụng từ 「把」
Trường hợp sử dụng động từ thể hiện ước muốn trong câu có 「把」thì động từ thể hiện ước muốn nhất thiết phải đặt trước「把」
※Động từ thể hiện ước muốn: 会(huì/ Có thể ~ )、能(néng/ Có thể ~ )、想(xiǎng/ Muốn ~ )、要(yào/ Muốn ~ )、应该(yīnggāi/~Cần ~ )
Ví dụ)
:我可以把收录机带来。(Wǒ kěyǐ bǎ shōulùjī dàilái./ Tôi có thể mang máy thu âm đến đây)
晚上有大风,应该把窗户关好。(Wǎnshang yǒu dàfēng, yīnggāi bǎ chuānghu guānhǎo./ Ban đêm gió mạnh lắm nên đóng cửa sổ sẽ tốt hơn.)