XIN CHÀO
Chúng ta sẽ được học về các mẫu câu đàm thoại cơ bản trong tiếng hoa xuyên suốt 50 bài.
Trong 50 bài này chúng tôi sẽ tập trung giới thiệu đến các bạn những mẫu câu và từ vựng được sử dụng phố biến trong đời sống hằng ngày. Sau khi kết thúc 50 bài học này tôi tin là các bạn sẽ có thể giao tiếp với người Trung Quốc bằng những câu đàm thoại đơn giản.
■Đàm thoại
A:你好吗?Nǐ hǎo ma?
Bạn có khỏe không ?
B:很好。你呢?
Hěn hǎo. Nǐ ne?
Tôi khỏe. Còn bạn thì sao ?
A:我也很好。谢谢。
Wǒ yě hěn hǎo. Xièxie.
Cám ơn, tôi cũng khỏe.
■Từ vựng
好(hǎo/形容詞):tốt, khỏe.吗(ma/助詞):Được hay không ? ( Được đặt ở cuối câu để làm thành câu hỏi )
很(hěn/副詞): Rất
呢(ne/助詞): Thì sao? Thì như thế nào ? (Được đặt ở cuối câu, thể hiện ý hỏi)
也(yě/副詞): Cũng (Nó tương đương với “Also” trong tiếng Anh )
(Được dùng để biểu thị sự tương đồng khi so sánh cùng một vật nào đó)
谢谢(xièxie/動詞): (Câu chào hỏi ): Cám ơn.
[Bạn khỏe không ?] [Tôi khỏe]
Đây chỉ đơn thuần là cách nói lấp lửng bình thường nhưng để tăng thêm màu sắc cho cuộc đối thoại mà người ta sẽ biến đổi nó thành nhiều dạng khác nhau.
Và có nhiều cách nói khác nhau được sử dụng như những cụm từ được liệt kê bên dưới.
○Các nhóm từ cơ bản nhất
你好。Nǐhǎo.
Xin chào
※Đây là nhóm từ được sử dụng với nhiều nghĩa mà không cần xét đến khoảng thời gian, vị trí và đối tượng.
○Biến thể của câu chào khi hỏi đối phương [Như thế nào?]
最近好吗?Zuìjìn hǎo ma?
Bạn dạo gần đây như thế nào?
※Về mặt ý nghĩa thì câu này có ý nghĩa giống với câu [Bạn khỏe không?] tuy nhiên với cách nói này thì ta thể hiện sự quan tâm đến đối phương hơn và sẽ được đối phương trả lợi một cách rõ ràng và chi tiết hơn.
最近忙吗?
Zuìjìn máng ma?
Bạn dạo gần đây có bận lắm không ?
※Khi hỏi như vậy thì thông thường sẽ nhận được câu trả lời “ Bận lắm” của đối phương.
Và như thế thì người kia sẽ hỏi tiếp rằng “ Bạn bận gì vậy?” và cứ thế mà cuộc nói chuyện sẽ trở nên phong phú và có nhiều điều để nói hơn, không những vậy mà ta còn có thể thể hiện sự quan tâm đến đối phương như bằng những câu nói như là “ Nhớ giữ gìn sức khỏe “ 吃饭了吗?
Chī fàn le ma?
Bạn đã ăn cơm xong chưa?
※Đây cũng là cách chào hỏi phổ biến ở Trung Quốc. Dạo gần đây dạng chào hỏi này dường như không được sử dụng nhiều nhưng vì do vẫn còn ảnh hưởng của thời con người bị túng thiếu lương thực mà đôi khi người ta vẫn nói về đề tài này. Trong trường hợp khi bị hỏi như vậy thì ta không cần trả lời rõ ràng. Thực tế cho dù ta chưa ăn cơm thì cũng có thể trả lời rằng đã ăn rồi cũng không sao.
「吃过了(Chīguò le)」○Không trả lời bằng câu : Tôi khỏe”
还好吧。Hái hǎo ba.
Cũng bình thường thôi.
※So với cách nói “ Tôi rất khỏe” thì đây là cách nói thể hiện sức ở mức khỏe bình thường. Từ 「还」thể hiện mức độ “ tàm tạm, cũng được”
还不错。Hái búcuò.
Cũng không tệ.
※Là dạng câu có nghĩa “ Không tệ “. Khi dịch trực tiếp cụm từ 「不错」thì nó có nghĩa là “ Không xấu” hay “ Cũng tốt”. Cách nói như thế này là một đặc trưng trong tiếng Hoa.
最近很忙。Zuìjìn hěn máng.
Dạo gần đây rất bận.
※Câu nói “ Bận “ bao hàm nhiều ý nghĩa như “ Không có thời gian rảnh trong cuộc sống”, “ Đang mệt mỏi” hay là “ Đang buồn chán”, đây là những dạng câu không những dễ sử dụng mà còn có thể truyền đạt cho đối phương biết tình trạng không tốt của bản thân.
○Khi hỏi lại đối phương, ta có cách nói “ Còn bạn thì sao ? “
你呢?―――谢谢。
Nǐ ne? ―――Xièxie.
Còn bạn thì sao ? ………Cám ơn.
※Như là một phép lịch sự, khi được ai đó hỏi thăm “ Bạn có khỏe không ?” thì nhất thiết phải hỏi lại đối phương rằng “ Còn bạn thì sao?”.
○Cụm từ thể hiện sự quan tâm đến đối phương
你父母都好吗?Nǐ fùmǔ dōu hǎo ma?
Bố mẹ bạn có khỏe không?
※Đối với những trường hợp thân thiết thì khi nói chuyện người ta hay hỏi về gia đình của đối phương. Vì người Trung Quốc rất xem trọng gia đình nên nếu được người khác quan tâm đến gia đình họ sẽ cảm thấy rất vui. Từ 「都」có nghĩa là “ Toàn bộ đều giống như nhau”, nói rõ hơn nó có nghĩa là “ đều”.
你工作忙吗?
Nǐ gōngzuò máng ma?
Công việc của bạn có bận lắm không ?
※Đây là dạng câu có thể sử dụng thoải mái, và giống với trong tiếng Việt.
■Từ vựng: Danh từ dùng để chỉ sự thay thế.
○Đại từ nhân xưng số ít ngôi thứ 1:
我(wǒ)○Đại từ nhân xưng số ít ngôi thứ 2
你(nǐ)・您(nín/ kính ngữ)○Đại từ nhân xưng số ít ngôi thứ 3:
他(tā/ Anh ta: dùng để chỉ con trai)・她(tā/ Cô ấy: dùng để chỉ con gái)・它(tā/Con kia, cái kia: dùng để chỉ động vật, đồ vật)○Đại từ nhân xưng số nhiều ngôi thứ 1:
我们(wǒmen)・咱们(zánmen / Đây là cách nói được sử dụng nhiều ở phía Bắc. Trong trường hợp này, [我々] đã bao gồm cả đối phương)○Đại từ nhân xưng số nhiều ngôi thứ 2:
你们(nǐmen)・您们(nínmen/ Kính ngữ)○Đại từ nhân xưng số nhiều ngôi thứ 3:
他们(tāmen/Họ: cách gọi những chàng trai hay những những chàng trai và cô gái nói chung.)・她们(tāmen/ Họ” cách gọi những cô gái.)・它们(tāmen/Chúng: dùng cho động vật, đồ vật)「Cụm từ thông thường+吗(ma)?」sẽ tạo thành mẫu câu hỏi “ ~ phải không? “
Nó có thể tạo thành câu khẳng định và câu phủ định.
Từ “吗?” tương đương với từ “phải không” trong tiếng Việt. Nó là cụm từ dễ sử dụng khi và được đặt ở cuối đoạn văn.
Ví dụ)
你是学生吗?(Nǐ shì xuésheng ma? /Bạn là học sinh phải không ?)
他不是日本人吗?(Tā búshì Rìběnrén ma?/ Anh ta không phải là người Nhật à?)
外国人多吗?(Wàiguórén duō ma?/ Có nhiều người nước ngoài không?)