Hôm nay trời nóng hơn hôm qua
Cuối cùng thì mẫu câu so sánh cũng đã xuất hiện. Hai loại câu dùng để tăng mức độ so sánh và câu văn so sánh đơn giản đã xuất hiện cùng lúc
■Đàm thoại:
A:今天天气真热。Jīntiān tiānqì zhēn rè.
Trời hôm nay thật sự nóng nhỉ
B:是啊。今天比昨天热。
Shì a, jīntiān bǐ zuótiān rè.
Đúng thế. Hôm nay trời nóng hơn hôm qua
A:这里的天气,你习惯了吗?
Zhèlǐ de tiānqì, nǐ xíguàn le ma?
Bạn đã quen với thời tiết ở đây chưa ?
B:还不习惯呢。这里比东京热多了。
Hái bù xíguàn ne. Zhèlǐ bǐ Dōngjīng rè duō le.
Vẫn chưa quen. Ở đây nóng hơn ở Tokyo nhiều
A:你们那里夏天不太热吗?
Nǐmen nàlǐ xiàtiān bú tài rè ma?
Mùa hè ở Tokyo không nóng như vậy hả ?
B:也不凉快。气温比这里低两三度,但是感觉非常闷热。
Yě bù liángkuai. Qìwēn bǐ zhèlǐ dī liǎngsāndù, dànshì gǎnjué fēicháng mēnrè.
Cũng không mát cho lắm. Nhiệt độ thấp hơn ở đây 2~3 độ nhưng cảm thấy rất nóng
A:下雨多吗?
Xiàyǔ duō ma?
Có mưa nhiều không ?
B:不很多,可是有时候有暴风雨。
Bù hěn duō, kěshì yǒushíhou yǒu bàofēngyǔ.
Không nhiều lắm nhưng nhiều khi xuất hiện bão.
A:天气预报说,明天比今天还会热呢。
Tiānqì yùbào shuō, míngtiān bǐ jīntiān hái huì rè ne.
Dự báo thời tiết thông báo ngày mai sẽ nóng hơn hôm nay đấy
B:你出门的时候一定要戴帽子,撑阳伞,别中暑了。
Nǐ chūmén de shíhou yídìng yào dài màozi, chēng yángsǎn, bié zhòngshǔ le.
Khi đi ra ngoài nhất thiết phải đội nón, che dù đề phòng say nắng
■Từ đơn :
比(bǐ/介詞):So với※Liệt kê đối tượng dùng để so sánh
夏天(xiàtiān/名詞):Mùa hè凉快(liángkuai/形容詞):Mát mẻ
气温(qìwēn/名詞):Nhiệt độ
度(dù/量詞):Độ ( Chỉ nhiệt độ )
闷热(mēnrè/形容詞):Nóng nực, oi bức
※「闷」chỉ độ ẩm cao, không khí ngột ngạt
下(xià/動詞):( Mưa và tuyết ) rơi雨(yǔ/名詞):Mưa
有时候(yǒushíhou):Thỉnh thoảng, đôi lúc
暴风雨(bàofēngyǔ/名詞):Bão
预报(yùbào/動詞):Dự báo
出门(chūmén/動詞):Đi ra ngoài.
戴(dài/動詞):Mang trên người
※Được sử dụng cho những vật ngoài quần áo, giày dép như nón, mắt kiếng, găng tay, đồ trang sức. Ngoài việc “ Mặc” thì nó được sử dụng cho những vật dùng để “ Đeo “, “Chất lên “, “ Gắn vào “
帽子(màozi/名詞):Nón撑(chēng/動詞):Mở dù
※Nghĩa ban đầu của nó là “ Chống lên “, “ Chống đỡ “
阳伞(yángsǎn/名詞):Cây dù中暑(zhòngshǔ/動詞):Trúng nắng, say nắng
※Từ 「中(zhòng)」ở đây không mang nghĩa “ Ở trong “ mà có nghĩa “ Trúng “ và thanh điệu cũng khác nên mọi người hãy chú ý.
A+比+B+Từ tường thuật( Như tính từ ) = A thì ~ hơn B
Đây là mẫu câu so sánh tính chất, đặc tính của hai vật
Chèn từ 「比」vào giữa đối tượng dùng để so sánh sẽ thể hiện được hai vật đó “ Như thế nào “ bằng từ tường thuật
Ví dụ)
他比我忙。(Tā bǐ wǒ máng./ Anh ấy bận rộn hơn tôi)
他二十岁,我十九岁,他比我大。(Tā èrshí suì, wǒ shíjiǔ suì, tā bǐ wǒ dà./ Anh ấy 20 tuổi, tôi 19 tuổi, Anh ấy lớn tuổi hơn tôi)
他唱歌唱得比我好。(Tā chànggē chàng de bǐ wǒ hǎo./ Anh ấy hát hay hơn tôi)
※Chú ý: Thể hiện mức độ so sánh đơn giản
Ta không thể thể hiện mức độ so sánh nếu sử dụng những từ như 「很(hěn)」「非常(fēicháng)」「太(tài)」×他比我很大。(Tā bǐ wǒ hěn dà./ Anh ấy lớn hơn tôi rất nhiều tuổi)
×今天比昨天非常热。(Jīntiān bǐ zuótiān fēicháng rè./ Hôm nay trời nóng hơn hôm qua rất nhiều)
Thêm bổ ngữ chỉ số lượng cùng với số từ cụ thể cuối mẫu câu so sánh ở trên để thể hiện mức độ so sánh.
A+比+B+Thuật ngữ( Như tính từ )+ Bổ ngữ chỉ số lượng = A thì ~ Hơn B
Ví dụ)
他比我大两岁。(Tā bǐ wǒ dà liǎngsuì./ Anh ấy lớn hơn tôi 2 tuổi)
他家比我家多两口人。(Tājiā bǐ wǒjiā duō liǎngkǒu rén./ Nhà anh ấy nhiều hơn nhà tôi hai người)
*Trong bài đàm thoại đã xuất hiện mẫu câu như thế này: 气温比这里低两三度…( Nhiệt độ thấp hơn ở đây 2~3 độ )
※Trong những trường hợp không có số từ cụ thể đi kèm thì ta vẫn có thể thể hiện mức độ bằng những từ như “ Chút ít “ , “ Rất nhiều“, “ Nhiều “
※Chút ít, tí xíu ( Không có nhiều khác biệt ):「一点(yìdiǎn)」「一些(yìxiē)」Rất nhiều, nhiều ( Khác biệt lớn ) :「得多(de duō)」「很多(hěn duō)」
Ví dụ)
他比我大一点(一些)。(Tā bǐ wǒ dà yìdiǎn(yìxiē)./ Anh ấy lớn hơn tôi vài tuổi)
他跳舞跳得比我好得多(很多)。(Tā tiàowǔ tiào de bǐ wǒ hǎo de duō(hěn duō)./ Anh ấy khiêu vũ giỏi hơn tôi rất nhiều)
*Trong đàm thoại đã xuất hiện mẫu câu như sau: 这里比东京热多了 ( Ở đây nóng hơn Tokyo rất nhiều )
Trong tiếng hoa cũng giống như với tiếng Nhật, ta có thể thể hiện số lượng ước chừng bằng cách sắp xếp hai số từ đi nối tiếp nhau. Giống như “ 2~3 ngày “, “3~4 lần “
Ví dụ)
零下三四度(língxià sānsì dù/ Âm 3~ 4 độ)
五六十个房间(wǔliùshí ge fángjiān/50~ 60 gian phòng)
两三个空位(liǎngsān ge kōngwèi/2~ 3 chỗ trống)