Chào đón quý khách
Nếu bạn tạm trú ở Trung Quốc, có lẽ bạn sẽ thường xuyên bắt gặp cảnh đón tiếp những vị khách nước ngoài. Vậy nên trong bài này chúng tôi sẽ giới thiệu đến mọi người những mẩu đàm thoại trong trường hợp đó cùng với hai dạng câu dùng để hỏi lý do “ Tại sao ? “ và dạng câu dùng để thể hiện hành động sẽ xảy ra sau này và hành động đã xảy ra.
■Đàm thoại:
A:从纽约来的飞机到了吗?Cóng Niǔyuē lái de fēijī dào le ma?
Chyến bay bay từ New York đã đến chưa vậy ?
B:还没到。
Hái méi dào.
Vẫn chưa.
A:为什么?
Wèi shénme?
Tại sao vậy ?
B: 晚点了。飞机现在在上海。
Wǎndiǎn le. Fēijī xiànzài zài Shànghǎi.
Chuyến bay sẽ đến muộn một tí. Hiện giờ máy bay đang ở Thượng Hải
A:起飞了吗?
Qǐfēi le ma?
Vậy máy bay đã cất cánh chưa ?
B:快要起飞了。
Kuài yào qǐfēi le.
Sắp cất cánh rồi ạ.
A:什么时候能到?
Shénme shíhou néng dào?
Vậy khi nào mới đến.
B:大概十点半能到。
Dàgài shídiǎn bàn néng dào.
Khoảng 10 giờ sẽ đến.
A:佳佳,我们先去喝杯咖啡,一会儿再来这里吧。
Jiājiā, wǒmen xiān qù hē bēi kāfēi, yìhuǐr zài lái zhèli ba.
Giai Giai, vậy chúng ta đi uống cà phê trước, một lát sau hãy quay lại đây nhé.
―Sau khi máy bay hạ cánh―
A:你看,Vivian来了。
Nǐ kàn, Vivian lái le.
Bạn xem kìa, Vivian đã đến rồi.
C:你好!路上辛苦了。
Nǐhǎo! Lùshàng xīnkǔ le.
Xin chào, mọi người đi đường vất vả rồi.
D:你们好!佳佳,你怎么知道我要来?
Nǐmen hǎo! Jiājiā, nǐ zěnme zhīdao wǒ yào lái?
Xin chào. Sao bạn biết tôi sẽ đến vậy Giai Giai ?
C:是他告诉我的。
Shì tā gàosu wǒ de.
Tôi đã nghe anh ấy nói.
D:感谢你们来接我。
Gǎnxiè nǐmen lái jiē wǒ.
Cám ơn hai người đã đến đón tôi.
C:我们出去吧!
Wǒmen chūqù ba!
Chúng ta đi thôi !
D:等一等,我要多穿一件外衣。外面应该挺冷的。
Děngyìděng, wǒ yào duō chuān yíjiàn wàiyī. Wàimiàn yīnggāi tǐng lěng de.
Đợi một tí, để tôi mặc thêm chiếc áo khoác. Thời tiết bên ngoài có lẽ đang lạnh.
C:对,你多穿一点,小心别感冒!
Duì, nǐ duōchuān yìdiǎn, xiǎoxīn bié gǎnmào.
Đúng rồi, bạn phải mặc cho ấm vào, cẩn thận đừng để bị cảm lạnh đấy !
■Từ đơn :
从(cóng/介詞):Từ ~ ( điểm xuất phát, khởi điểm ) ( Tương đương với “ From “ trong tiếng Anh )纽约(Niǔyuē/名詞):New York, Hoa kỳ
飞机(fēijī/名詞):Máy bay
为什么(wèi shénme/副詞):Tại sao, vì sao ( Tương đương “ why “ trong tiếng Anh )
起飞(qǐfēi/動詞):Cất cánh
大概(dàgài/副詞):Khoảng, có lẽ.
先(xiān/副詞):Trước tiên.
咖啡(kāfēi/名詞):Cà phê
一会儿(yìhuǐr/名詞):Một lát, một tí ( Tương đương “ a while “ trong tiếng Anh )
辛苦(xīnkǔ/形容詞):Vất vả, mệt mỏi ( Tương đương “ tiring”, “ tough “ trong tiếng Anh )
感谢(gǎnxiè/動詞):Cám ơn, cảm kích ( Tương đương “ Thank “, “ Appreciate “ trong tiếng Anh )
穿(chuān/動詞):Mặc. ( Tương đương “ wear “, “put on “ trong tiếng Anh )
外衣(wàiyī/名詞):Aó khoác.
外面(wàimiàn/名詞):Bên ngoài ( Tương đương “ outside “ trong tiếng Anh )
冷(lěng/形容詞):Lạnh, rét ( Tương đương “ cold “, “ chilly “ trong tiếng Anh )
小心(xiǎoxīn/動詞):Cẩn thận, chú ý ( Tương đương “ be care “, “ take care “ trong tiếng Anh )
感冒(gǎnmào/名詞):Cảm lạnh
Trong bài đàm thoại lần này có xuất hiện hai dạng câu dùng để hỏi lý do
Ta thấy xuất hiện hai từ dùng để hỏi lý do trong 「为什么?(Tại sao )」「你怎么知道我要来?(Vì sao bạn lại biết là tôi sẽ đến)」. Vậy thì 「为什么」và「怎么」khác nhau ở điểm nào ?
「为什么」chỉ đơn thuần dùng để hỏi lý do, trong khi đó 「怎么」được sử dụng nhiều trong trường thể hiện sự ngạc nhiên, bất ngờ của người nói khi hỏi đối phương.
Ví dụ)
你怎么没有来?(Nǐ zěnme méiyǒu lái?/ Tại sao bạn lại không đến ? ( Câu mang nghĩa: Muốn đến nhưng đối phương lại không đến, nghĩ đối phương sẽ đến nhưng người ấy lại không đến ))
怎么会这样?(Zěnme huì zhèyàng?/ Tại sao lại như vậy ? ( Câu mang nghĩa: Không nghĩ việc sẽ như vậy, không muốn việc như vậy ))
「Câu bạn đã vất vả rồi=辛苦了」là mẫu câu thường được sử dụng trong đời sống hằng ngày
Trong bài có xuất hiện câu 「路上辛苦了」có nghĩa là “ Bạn đi đường vất vả rồi “ được dùng trong trường hợp tiếp đón khách du lịch hay đi đón người đến thăm hỏi mình. Nếu nói theo tiếng Nhật thì nó sẽ là “ Chào đón quý khách “
■Ngữ pháp 1:“要…了(yào…le /Sắp sửa làm ~, trở thành ~ “ thể hiện trạng thái hay hành động sắp diễn ra.
「要…了」thể hiện hành động hay trạng thái sắp diễn ra. Phía sau từ 「要」có động từ và tính từ đi kèm. Nếu phía trước từ 「要」có từ 「快(kuài)」「就(jiù)」đi kèm thì sẽ tạo ra nghĩa trạng thái đang rất khẩn cấp “ Sắp sửa ~ “
Ví dụ)
火车要开了。(Huǒchē yào kāi le./ Xe lửa sắp sửa khởi hành rồi.)
快要到北京了。(Kuài yào dào Běijīng le./ Sắp sửa đến Bắc Kinh rồi)
他就要来了。(Tā jiù yào lái le./ Anh ấy sắp đến rồi)
■Ngữ pháp 2:「是…的(shi de /chính là …」: Nhấn mạnh thời gian, địa điểm và cách làm của hành động đã xảy ra.
“ Chính là …” là cách nói dùng để nhấn mạnh thời gian, điạ điểm, cách làm của hành động đã xảy ra. Có thể thêm bộ phận muốn nhấn mạnh vào giữa 「是…的」nhưng người ta cũng thường lược bỏ từ 「是」
Ví dụ)
他是昨天来的。(Tā shì zuótiān lái de./ Anh ấy đã đến vào ngày hôm qua_ Nhấn mạnh thời gian “ Hôm qua “)
你哪里来的?(Nǐ nǎli lái de?/ Bạn từ đâu đến vậy ? _Nhấn mạnh địa điểm “ Ở đâu “)
他一个人来的。(Tā yígerén lái de./ Anh ấy đến một mình_ Nhấn mạnh trạng thái một mình)
Ngoài ra với mẫu câu này ta cũng có thể nhấn mạnh chủ thể của hành động.
是他说的。(Shì tā shuō de./ Chính anh ấy đã nói… Không phải người khác mà chính là anh ấy)
这是我做的。(Zhè shì wǒ zuò de./ Cái này là do tôi làm.)