Phòng đang trống phải không ?
Những bổ ngữ thể hiện trạng thái của động từ (= vị ngữ ) có mức độ khó ngày càng tăng và trở nên phức tạp hơn. Lần này xuất hiện trong bài là dạng câu dùng để nhấn mạnh tính từ. Những dạng câu dùng để nhấn mạnh động từ ( Như “Xem xem”, “ Đi đi “) tạo ra nghĩa “ Làm ~ 1 tí “. Vậy thì trong trường hợp của tính từ nó sẽ như thế nào ? Ngoài ra trong bài còn xuất hiện dạng bổ ngữ mới “ Bổ ngữ thể hiện khả năng “. Bài này chúng tôi muốn mọi người nhớ kỹ mẫu câu “Bắt chất hành lý lên “
■Đàm thoại:
A:终于到了桂林了。Zhōngyú dàole Guìlín le.
Cuối cùng cũng đã đến Quế Lâm.
B:哎呀,累死了。
Aiya, lèi sǐle.
A, Mêt quá đi thôi.
C:佳佳,快去找住的地方吧。
Jiājiā, kuài qù zhǎo zhùde dìfang ba.
Phải nhanh đi tìm chỗ trọ lại thôi Gia Gia.
A:找什么样的旅馆好呢?
Zhǎo shénme yàng de lǚguǎn hǎo ne?
Nên tìm nơi nào thì tốt ?
C:只要找个交通方便的地方就行,离市中心的更好。
Zhǐyào zhǎo ge jiāotōng fāngbiàn de dìfang jiù xíng, lí shì zhōngxīn de gèng hǎo.
Nơi nào mà giao thông thuận tiện là được rồi. Gần trung tâm thành phố thì càng tốt.
A:那你们慢慢地走,在前边那家咖啡厅等我。
Nà nǐmen mànmān de zǒu, zài qiánbiān nàjiā kāfēitīng děng wǒ.
Nếu vậy thì mọi người cứ đi kiếm từ từ, sau đó ở quán cà phê phía trước đợi tôi.
A:请问,有空房间吗?
Qǐngwèn, yǒu kòng fángjiān ma?
Xin lỗi, cho hỏi có phòng nào trống không ?
D:现在没有,都住满了。
Xiànzài méiyǒu, dōu zhù mǎnle.
Bây giờ phòng đầy hết rồi
A:唉,怎么办,还有两个朋友在等我呢。
Ai, zěnme bàn, háiyǒu liǎngge péngyǒu zài děng wǒ ne.
Trời ơi, làm sao đây, tôi còn hai người bạn đang đợi nữa.
D:那你等一会儿看看,可能有客人要走。
Nà nǐ děng yìhuǐr kànkan, kěnéng yǒu kèrén yào zǒu.
Vậy bạn thử chờ một lát xem sao. Có thể sẽ có khách ra về.
A: 我先去别的旅馆问一问。行李可以先放在你们柜台?
Wǒ xiān qù biéde lǚguǎn wènyíwèn, xíngli kěyǐ xiān fàng zài nǐmen guìtái?
Để tôi đi hỏi thử những khách sạn khác xem sao. Tôi có thể gửi hành lý ở quầy của bạn có được không ?
D:包很大,放得进去放不进去?
Bāo hěndà, fàng de jìnqu fàng bu jìnqu?
Cài túi to quá nhỉ, có thể nhét vào trong được không ?
A:试试看吧。
Shìshi kàn ba.
Thử nhét vào trong xem sao.
D:哦,放得进去。
O, fàng de jìnqu.
A, vào rồi
■Từ đơn :
终于(zhōngyú /副詞):Cuối cùng cũng※Tương đương “ Finally “ trong tiếng Anh.
死(sǐ/形容詞):Khủng khiếp, ghê gớm※Nó giống với cụm từ “ Đến nỗi chết đi “ trong tiếng Việt.
找(zhǎo/動詞):Tìm kiếm住(zhù/動詞):Trọ lại, ngủ qua đêm.
※Nghĩa ban đầu của nó là “ Ở, cư trú “
只要A就B(zhǐyào A jiù B/接続詞):Chỉ cần là A thì B sẽ ( thể hiện điều kiện tất yếu cần phải có )旅馆(lǚguǎn/名詞):Nhà trọ
交通(jiāotōng/名詞):Giao thông
方便(fāngbiàn/形容詞):Tiện lợi
市中心(shì zhōngxīn/名詞):Khu trung tâm thành phố, khu chợ.
咖啡厅(kāfēitīng/名詞):Quán cà phê, quán nước.
空(kòng/形容詞):Trống
※Tương đương “ Vacant “ trong tiếng Anh.
满(mǎn/形容詞):Đầy客人(kèrén/名詞):Khách ( Khách trọ, khách thăm viếng )
※Tương đương “ Guest “ trong tiếng Anh.
柜台(guìtái/名詞):phía trước. Quầy (của cửa hàng )包(bāo/名詞):Cái túi
Mặc dù không phải là cách thể hiện tốt nhưng trong tiếng Việt vẫn có cách nói “ Đến nỗi chết “ để thể hiện việc gì đó vô cùng khủng khiếp. Không thể sử dụng mẫu câu này trong những trường hợp khác nhưng lại có những sắc thái chỉ sử dụng cách nói này. Trong đàm thoại hàng ngày cũng thường xuyên sử dụng cách nói này nên chúng tôi giới thiệu đến các bạn một vài ví dụ như bên dưới:
累死了(lèi sǐle/ Mệt quá)
热死了(rè sǐle/ Nóng quá)
忙死了(máng sǐle/ Bận quá)
急死了(jí sǐle/ Sốt ruột quá)
烦死了(fán sǐle/ Phiền quá)
Trong bài đã xuất hiện câu 「你们慢慢地走(Nǐmen mànmān de zǒu)」― Hãy đi từ từ.
Một tính từ sẽ lặp lại hai lần để nhấn mạnh nghĩa của tính từ đó như từ 「慢慢(mànmān)」
Trong trường hợp tính từ 1 âm tiết thì âm tiết sau sẽ phát âm theo âm đầu như từ 「好好(hǎohāo)」「静静(jìngjīng)」
Đối với tính từ hai âm tiết thì âm trước và âm sau lần lượt được lặp lại như 「高兴(gāoxìng)」→「高高兴兴(gāogāoxìngxìng)」「干净(gānjìng)」→「干干净净(gāngānjìngjìng)」
Những trường hợp trên khi kết hợp với từ 「地(de)」dùng để thể hiện trạng thái sẽ tạo thành trang ngữ ( Trong trường hợp tính từ là đơn âm thì ta có thể lược bỏ từ 「地」 )
Chú ý: Nếu ta không thường xuyên luyện tập nghe nói tiếng hoa thì có lẽ ta sẽ không biết được những việc như là : Có thể sử dụng “ dạng câu nhấn mạnh “này không, tính từ láy là gì và có thể lược bỏ từ 「地(de)」được hay không…
Ngược lại nếu ta sử dụng quen thì khi ta dùng sai ta sẽ cảm nhận được câu văn không suông… Những việc này quả thật là khó với mọi người nhỉ.
Ví dụ)
你们慢慢走啊!(Nǐmen mànmān zǒu a!/ Mọi người đi về cẩn thận… Dịch sát nghĩa thì nó có nghĩa : Hãy đi từ từ.)
他高高兴兴的说,“我收到了朋友的来信”。(Tā gāogāoxìngxìng de shuō, “wǒ shōu dàole péngyǒu de láixìn”./ Anh ấy mừng rỡ nói rằng đã nhận được thư của bạn bè gửi đến.)
佳佳舒舒服服地躺在床上睡了。Jiājiā shūshūfufu de tǎng zài chuángshàng shuìle./ Gia Gia nằm trên giường ngủ một cách sảng khoái.)
Trong bài có xuất hiện câu 「放得进去放不进去?(fàng de jìnqu fàng bu jìnqu?)」- Có cho vào trong được không ?
Nếu như ta thêm cụm 「得(de/Trường hợp là câu khẳng định)」hay「不(bu/Trường hợp câu phủ định)」 vào phía sau động từ và kế tiếp gắn bổ ngữ phương hướng như từ 「去(qù)」 「来(lái)」vào phía sau như thế này thì 「得/不+方向補語」sẽ trở thành “ Bổ ngữ khả năng “ dùng để thể hiện khả năng của hành động.
Ví dụ)
他们去公园了,十二点以前回得来。(Tāmen qù gōngyuán le, shíèrdiǎn yǐqián huí de lái./ Họ đã đi công viên rồi và sẽ về nhà trước 12 giờ)
山很高,我爬不上去。(Shān hěngāo, wǒ pá bu shàngqu./ Núi cao như vậy tôi không thể nào leo lên được)
Đối với câu nghi vấn thì ta sử dụng dạng khẳng định và phủ định song song nhau
Ví dụ)
你们十二点以前回得来回不来?(Nǐmen shíèrdiǎn yǐqián huí de lái huí bu lái?/ Các bạn có thể về trước 12 giờ không ?)
门很小,汽车开得进来开不进来?(Mén hěnxiǎo, qìchē kāi de jìnlai kāi bu jìnlai?/ Cửa nhỏ quá xe hơi có thể vào được không ?)