Không bằng cô ấy
Trong bài này sẽ xuất hiện dạng câu so sánh khác với dạng đã giới thiệu trong bài 36. Điều cần chú ý ở đây chính là trật tự câu và việc ghép câu. Có lẽ mọi người sẽ cảm thấy có chút khó khăn, phức tạp cho đến khi quen với những dạng câu này
■Đàm thoại:
A:你在做什么?Nǐ zài zuò shénme?
Bạn đang làm gì vậy ?
B:在写毛笔字,我在学中国书法呢。
Zài xiě máobǐ zì. Wǒ zài xué Zhōngguó shūfǎ ne.
Đang viết viết long, mình đang học thư pháp của Trung Quốc.
A:你写得真不错!练了很久了吧?
Nǐ xiě de zhēn búcuò. Liàn le hěn jiǔ le ba?
Bạn viết đẹp quá. Mà bạn tập lâu chưa ?
B:练了两个月了。但是我没有佳佳写得好。
Liàn le liǎnggeyuè le, dànshì wǒ méiyǒu Jiājiā xiě de hǎo.
Mình tập được khoảng hai tháng rồi nhưng vẫn không viết đẹp bằng Giai Giai.
A:我也对中国书法很感兴趣。可是自己写毛笔字呢,一点都不会。
Wǒ yě duì Zhōngguó shūfǎ hěn gǎn xìngqù, kěshì zìjǐ xiě máobǐ zì ne, yìdiǎn dōu búhuì.
Mình cũng rất có hứng thú với môn thư pháp Trung Quốc. Nhưng bản thân lại không thể viết được.
B:没关系,你想学,王老师可以教你。
Méi guānxi, nǐ xiǎng xué, Wáng lǎoshī kěyǐ jiāo nǐ.
Không sao đâu, Nếu muốn học thầy Vương sẽ chỉ dạy cho bạn.
A:那太好了。
Nà tài hǎo le.
Vậy thì tốt quá rồi.
B:写累了,我想休息一会儿。
Xiě lèi le, wǒ xiǎng xiūxi yìhuǐér.
Viết mỏi tay rồi, Mình muốn nghỉ ngơi một lát.
A:走,出去兜兜风吧。
Zǒu, chūqù dōudōufēng ba.
Vậy thì chúng ta đi ra ngoài dạo chơi một lát nào.
■Từ đơn:
毛笔(máobǐ/名詞):毛筆: Viết lông
书法(shūfǎ/名詞):書道: Thư pháp
练(liàn/動詞):Luyện tập.
久(jiǔ/形容詞):(Thời gian ) dài, lâu
兴趣(xìngqù /名詞):Hứng thú, quan tâm
感兴趣(gǎn xìngqù):Có hứng thú
教(jiāo/動詞):Chỉ dạy
兜风(dōufēng/名詞):Đi hóng gió, dạo mát
※Nghĩa ban đầu là “ Hứng gió “, ta có thể hình dung rằng xe máy,xe đạp v.v… vừa chạy vừa đón gió.
Tiếng hoa thì không nghiêm khắc về vấn đề thời gian nhưng mọi người hãy cùng nhau xác nhận dạng hiện tại tiếp diễn giới thiệu ở đây. Trong bài đàm thoại đã xuất hiện 3 câu như : 「在做什么(Bạn đang làm gì vậy ?)」「在写毛笔字(Mình đang viết viết lông )」「在学中国书法(Đang học thư pháp Trung Quốc )」
Trong phần cuối của bài đàm thoại có xuất hiện câu nói 「写累了(Viết mệt rồi)」. Với dạng câu 「V+累了」ta có thể thể hiện sự mệt mỏi đối với một hành động nào đó
Ví dụ)
走累了(zǒu lèi le/ Đi mệt rồi)
想累了(xiǎng lèi le/ Suy nghĩ mệt rồi)
哭累了(kū lèi le/ Khóc mệt rồi)
Mẫu câu「没关系(Không sao)」thường xuyên xuất hiện trong đàm thoại tiếng Hoa.
Với cách nói “ Không sao “ mang nhiều dạng. Vì mỗi trường hợp được dùng khác nhau nên chúng tôi sẽ vừa đối chiếu và so sánh các nghĩa khi dịch trực tiếp và giới thiệu đến mọi người một vài ví dụ bên dưới:
没关系(méi guānxi)―Không có quan hệ
没问题(méi wèntí)―Không có vấn đề
不要紧(bú yàojǐn)―Không quan trọng
没事(méi shì)―Không có gì hết
A+有+B+述語(Tính từ...)= A thì ~ hơn B
A+有+B+述語(Tính từ...)= A thì không ~ bằng B
Mẫu câu thể hiện sự so sánh tính chất, đặc trưng của hai vật đạt đến mức độ nào đó hay không được như vậy
Dạng này thường không được sử dụng nhiều với dạng khẳng định mà được sử dụng nhiều trong dạng nghi vấn và phủ định
Ví dụ)
你有他高吗?(Nǐ yǒu tā gāo ma?/ Bạn có cao bằng anh ấy không ? => Dịch sát nghĩa sẽ là: Hỏi chiều cao của bạn có đạt đến chiều cao của anh ấy không ? Giống với chiều cao anh ấy hay cao hơn hoặc thấp hơn))
那棵树有五层楼那么高。(Nàkē shù yǒu wǔcéng lóu nàme gāo./ Cái cây ấy cao bằng 5 tầng lầu)
广州没有北京冷。(Guǎngzhōu méiyǒu Běijīng lěng./ Quảng Châu không lạnh bằng Bắc Kinh => Dịch sát nghĩa sẽ là: Cái lạnh của Quảng Châu cho dù có lạnh cũng không đạt đến cái lạnh của Bắc Kinh)
我没有你游得好。(Wǒ méiyǒu nǐ yóu de hǎo./ Tôi không bơi giỏi bằng bạn)
Để thể hiện một hành động hay trạng thái nào đó tiếp diễn liên tục trong suốt khoảng thời gian hay mức độ nào đó ta chỉ cần sử dụng từ ngữ thể hiện thời gian và kỳ hạn sau động từ
Ví dụ)
我练了两个星期了。(Wǒ liàn le liǎngge xīngqī le./ Tôi đã luyện tập hai tuần lễ)
※练了+两个星期+
我们才休息了五分钟。(Wǒmen cái xiūxi le wǔfēnzhōng./ Chúng ta mới nghỉ giải lao có 5 phút)※休息了+五分钟
火车开走一刻钟了。(Huǒchē kāizǒu yíkèzhōng le./ Xe lửa đã khởi hành được 15 phút rồi)※开走+一刻钟
玛丽病了两天,没来上课。(Mǎlì bìng le liǎngtiān, méi lái shàngkè./ Mary bị bệnh hai ngày, không thể đến lớp)※病了+两天
Từ cảm thán 「吧」ngoài tác dụng dùng để đề xuất một việc gì đó “ Cùng làm ~ thôi “cũng có thể dùng trong trường hợp thể hiện việc suy đoán, phán đoán như “ Tôi nghĩ có lẽ ~ nhưng không chắc chắn “
Ví dụ)
○Đề án, đề xuất
现在去吃饭吧。(Xiànzài qù chīfàn ba./ Hôm nay chúng ta cùng đi dùng bữa thôi)明天再去吧。(Míngtiān zài qù ba./ Ngày mai hãy đi vậy)
到时候再说吧。(Dào shíhou zài shuō ba./ Đến lúc đó hãy quyết định vậy)
○Suy đoán
你最近很忙吧?(Nǐ zuìjìn hěn máng ba?/ Bạn gần đây bận lắm phải không?)票一定很难买吧?(Piào yídìng hěn nánmǎi ba?/ Chắc không mua được vé đâu?)
你很喜欢打球吧?(Nǐ hěn xǐhuan dǎqiú ba?/ Bạn thích chơi đánh cầu phải không?)
Trong bài đàm thoại đã xuất hiện hai dạng như sau : 「练了很久了吧?(Suy đoán)」「出去兜兜风吧(Đề xuất」