Bây giờ là mấy giờ ?
Tôi xin giới thiệu đến các bạn các cách hỏi thời gian và cách thức diễn đạt.Nhìn chung ta thấy tiếng hoa giống với tiếng nhật nên cảm thấy nó dễ nhưng một số từ lại có cách biểu hiện mà chỉ tiếng hoa mới có.
■Đàm thoại
A:今天晚上一起去吃饭吧。Jīntiān wǎnshang yīqǐ qù chī fàn ba.
Chúng ta hãy cùng đi ăn tối tối nay nhé.
B:好,几点去?
Hǎo, jǐdiǎn qù?
Được đấy, mấy giờ thì đi vậy?
A:六点吧。
Liùdiǎn ba.
Quyết định 6 giờ nhé.
B:太早了吧。现在几点?
Tài zǎo le ba. Xiànzài jǐdiǎn?
Có sớm quá không? Bây giờ mấy giờ rồi?
A:五点一刻。
Wǔdiǎn yíkè.
5 giờ 15 phút.
B:我现在要开会去,今天晚一点下班。
Wǒ xiànzài yào kāihuì qù, jīntiān wǎn yìdiǎn xiàbān.
Bây giờ tôi phải đi họp nên tối nay sẽ về trễ một tí.
A:那,什么时候好呢?
Nà, shénme shíhòu hǎo ne?
Vậy mấy giờ thì được?
B:我们七点半在来来饭店见面吧!
Wǒmen qīdiǎn bàn zài Láilái fàndiàn jiànmiàn ba!
Vậy chúng ta hãy gặp nhau ở quán Lai Lai lúc 7 giờ rưỡi nhé.
■Từ vựng
吃(chī /動詞):Ăn 饭(fàn/名詞):Dùng bữa (Cũng có nhiều trường hợp dùng để chỉ cơm. Nói chung nó giống với “Cơm” của tiếng Nhật)
点(diǎn/量詞):Thời gian
早(zǎo/形容詞):Sớm (Dùng để chỉ thời gian, nó giống với “Early” của tiếng Anh)
现在(xiànzài/名詞):Bây giờ, hiện tại.
刻(kè/量詞):Khắc tương đương 15 phút. Quarter là đơn vị dùng để chỉ khoảng thời gian 15 phút.
要(yào/動詞):muốn, phải làm
※Đây là động từ tình thái và thường có động từ đi kèm phía sau.
开会(kāihuì/動詞):Họp (Mở cuộc họp và tham gia vào cuộc họp)
晚(wǎn/形容詞):Trễ (Tương tự “late” trong tiếng Anh)
时候(shíhòu/名詞):thời gian, thời khắc.
半(bàn/数詞):Nửa tiếng. ( Ý chỉ 30 phút )
见面(jiànmiàn/動詞):gặp mặt, gặp gỡ.
■Cách thức diễn đạt thời gian
Cơ bản thì nó giống với cách nói “ Mấy giờ mấy phút” của tiếng Nhật, tuy nhiên nó còn có vài đặc trưng khác
三点(sāndiǎn): 3 giờ
三点零五分(sāndiǎn língwǔfēn):3 giờ 5 phút
※ Ở đây từ零có thể lược bỏ đi nhưng trong tiếng hoa, người ta có thói quen thêm chữ零 vào để người khác không bị nhầm lẫn trong trường hợp nói về những con số có số 0 ở giữa
Ví dụ)306→三百零六(sānbǎi língliù) 8305→八千三百零五(bāqiān sānbǎi língwǔ)
Ví dụ: Ba trăm linh sáu.
三点十五分/三点一刻(sāndiǎn shíwǔfēn/sāndiǎn yíkè):3時15分
3 giờ 15 phút. (Nó giống với quarter cua tiếng ANh (1/4) dung để chỉ 15 phút.
三点三十分/三点半(sāndiǎn sānshífēn/sāndiǎn bàn):3 giờ 30 phút=3 giờ rưỡi
三点四十五分/三点三刻/差一刻四点(sāndiǎn sìshíwǔfēn/sāndiǎn sānkè/chā yíkè sìdiǎn):3 giờ 45 phút
※1 khắc tương đương 15 phút nên 3 khắc sẽ là 45 phút.
※Ngoài ra còn có cách nói khác là “ Còn 15 phút nữa là 4 giờ).Từ差có nghĩa là thiếu nên nếu dịch trực tiếp cụm từ 「差一刻四点」 thì nó sẽ là” Thiếu 15 phút nữa là đến 4 giờ)
三点五十分/差十分四点(sāndiǎn wǔshífēn/chā shífēn sìdiǎn):3 giờ 50 phút tương đương với cón 10 phút là đến 4 giờ.
早上七点(zǎoshang qīdiǎn):7 giờ sáng
早上十点(zǎoshang shídiǎn):10 giờ sáng
上午十点(shàngwǔ shídiǎn):10 giờ sáng
中午十二点(zhōngwǔ shíèrdiǎn):12 giờ trưa
下午一点(xiàwǔ yīdiǎn):1 giờ trưa
晚上八点(wǎnshang bādiǎn):8 giờ tối
两点(liǎngdiǎn):2 giờ
※ (Số 2 khi sử dụng là số từ và từ chỉ số lượng thì không gọi là二mà sẽ trở thành两
十分钟(shífēnzhōng):10 phút
※Từ钟dùng để biểu thị độ dài thời gian. Nó tương đương với “Giữa” của tiếng Nhật
一个小时
/一个钟头(yíge xiǎoshí/yíge zhōngtóu):1 tiếng đồng hồ
半个小时(bànge xiǎoshí):ba mươi phút, nửa tiếng ( giống với “half an hour” trong tiếng Anh)
两个半小时(liǎngge bàn xiǎoshí):2 tiếng rưỡi
1)Các số từ và danh từ dùng để chỉ thời gian co thể làm chủ ngữ, vị ngữ và bỗ ngữ.
Ví dụ)
现在八点。(Xiànzài bādiǎn./ Ví dụ: Bây giờ là 8 giờ.) ※là chủ ngữ
※ 今天五号。(Jīntiān wǔhào./ Ví dụ: Hôm nay là ngày 5.)
※五号là vị ngữ
他看八点二十的电影。(Tā kàn bādiǎn èrshí de diànyǐng./ Anh ta coi bộ phim 8 giờ 20 phút.) ※八点二十的là bổ ngữ
晚上的电视很好。(Wǎnshang de diànshì hěn hǎo./ Chương trình truyền hình ban đêm rất hay.)
※晚上的là trạng ngữ
2)Trạng từ chỉ thời gian có thể đặt trước hoặc sau chủ ngữ.
Ví dụ)
我晚上看电视。(Wǒ wǎnshang kàn diànshì./ Tôi xem truyền hình vào ban đêm.)
晚上我看电视。(Wǎnshang wǒ kàn diànshì./ Ban đêm, tôi xem truyền hình.)
3) Khi trong cùng một câu mà trạng từ chỉ thời gian được sử dụng hơn hai lần thì trạng từ chỉ khoảng thời gian dài hơn sẽ được đặt trước.
Ví dụ)
我今天晚上八点二十分看电视。(Wǒ jīntiān wǎnshang bādiǎn èrshífēn kàn diànshì./ Ví dụ: Hôm nay, vào buổi tối lúc 8 giờ 20 phút tôi sẽ xem truyền hình.)
※Hôm nay>Buổi tối>8 giờ 20 phút
4) Trong trường hợp trạng từ chỉ thời gian và thời chốn cùng sử dụng trong 1 câu thì trạng từ chỉ thời gian đặt trước và trạng từ chỉ nơi chốn đặt sau.
他现在在银行工作。(Tā xiànzài zài yínháng gōngzuò./ HIện tại anh ta đang làm việc tại ngân hàng) ※现在>在银行