Bạn học tiếng hoa bao lâu rồi ?
Trọng điểm trong bài này là các dạng phát triển câu của “ bổ từ chỉ thời lượng”. đã được học trong bài trước ( Ngữ pháp 2 của bài 39 ). Đây là loại bổ ngữ thể hiện khoảng thời gian liên tiếp của hành động.. Và chúng tôi sẽ giới thiệu đến mọi người mẫu câu mà bổ ngữ và từ chỉ mục đích cùng tồn tại song song với nhau. Như chúng tôi đã lập đi lập lại nhiều lần rằng điều quan trọng trong tiếng hoa chính là “ Trật tự câu “.Tùy theo trật tự câu mà ý nghĩa của từ thay đổi và câu sẽ không được tạo thành. Tuy nhiên trong bài này sẽ xuất hiện mẫu câu phức tạp sử dụng trong trường hợp cho dù tái cấu tạo lại trật tự câu nhưng nghĩa lại hoàn toàn giống nhau. Những điều cơ bản của tiếng hoa dần dần trở nên khó khăn và phức tạp hơn nhỉ.
■Đàm thoại:
A:你忙什么呢?Nǐ máng shénme ne?
Bạn đang bận gì vậy ?
B:我在收拾东西呢,我爸来了,我要陪他去旅行。
Wǒ zài shōushi dōngxi ne, wǒ bà láile, wǒ yào péi tā qù lǚxíng.
Tôi đang bận thu sếp đồ đạc. Ba tôi đến rồi nên tôi phải đi du lịch cùng ông.
A:去哪里?
Qù nǎli?
Đi đâu vậy ?
B:除了广州、上海以外,还要去香港。我得给他当导游。
Chúle Guǎngzhōu, Shànghǎi yǐwài, hái yào qù Xiānggǎng. Wǒ děi gěi tā dāng dǎoyóu.
Đi Quảng Châu, Thượng Hải và cả Hồng Không. Tôi phải làm hướng dẫn viên cho ông ấy.
A:那你爸爸一定很高兴。
Nà nǐ bàba yídìng hěn gāoxìng.
Chắc ba của bạn vui lắm nhỉ.
B:麻烦的是广东话、上海话我都听不懂。
Máfan de shì Guǎngdōnghuà, Shànghǎihuà wǒ dōu tīng bùdǒng.
Thế nhưng điều rắc rối ở đây chính là tôi không biết tiếng Quảng Đông và tiếng Thương Hải.
A:没关系,商店、饭店都说普通话。你学中文学了多长时间?
Méi guānxi, shāngdiàn, fàndiàn dōu shuō pǔtōnghuà. Nǐ xué zhōngwén xuéle duōcháng shíjiān?
Không sao đâu. Ở các cửa hàng và khách sạn đều sử dụng tiếng phổ thông.Bạn học tiếng hoa bao lâu rồi ?
B:学了半年。
Xuéle bànnián.
Học được nửa năm rồi.
A:那你不用担心。
Nà nǐ búyòng dānxīn.
Nếu vậy thì đừng lo lắng nữa.
B:他们能听懂我说的话吗?
Tāmen néng tīngdǒng wǒ shuō de huà ma?
Mọi người có thể nghe hiểu lời tôi nói không ?
A:没问题。可是他们说的普通话可能有点难懂,因为口音比较重。叫他们慢点说的话,问题不会很大。
Méi wèntí, kěshì tāmen shuō de pǔtōnghuà kěnéng yǒudiǎn nándǒng. Yīnwei kǒuyīn bǐjiào zhòng. Jiào tāmen shuō màndiǎn de huà, wèntí búhuì hěn dà.
Không vấn đề gì đâu. Thế nhưng có thể tiếng phổ thông mà họ nói hơi khó nghe vì giọng nói của họ nặng. Nếu bảo họ nói chầm chậm lại thì sẽ không có vấn đề gì lớn đâu.
B:那我放心了。
Nà wǒ jiù fàngxīn le.
Nếu thế thì tôi yên tâm rồi.
■Từ đơn:
收拾(shōushi/動詞):thu xếp, dọn dẹp.陪(péi/動詞):Cùng, đi kèm
除了…以外(chúle … yǐwài):Ngoài ~ ra
当(dāng/動詞):Trở thành, tiếp nhận việc trở thành ~
导游(dǎoyóu/名詞):hướng dẫn viên
口音(kǒuyīn/名詞):Âm điệu, giọng nói
重(zhòng/形容詞):Mức độ nặng ( Trong trường hợp không ưa thích nhiều )
※Trong trường hợp này chỉ giọng nói “ Nặng “
放心(fàngxīn/動詞):Yên tâm.※Ta cần chú ý nghĩa của từ này hoàn toàn khác với nghĩa “ Thẫn thờ “ của tiếng Nhật
Trong bài có xuất hiện câu 「陪他去旅行」với nghĩa cùng ông ấy đi du lịch. Nếu ta diễn đạt từ “ Cùng nhau “ này bằng nhiều từ cùng nghĩa thì nó sẽ cho ra nhiều biểu hiện khác nhau.
陪他去旅行(péi tā qù lǚxíng):“Theo” ông ấy đi du lịch_ Chủ thể đi du lich là “ Ông ấy “
跟他去旅行(gēn tā qù lǚxíng):“ Cùng “ ông ấy đi du lịch _ Chủ thể đi du lịch là “ Ông ấy “ và “ Tôi “
带他去旅行(dài tā qù lǚxíng):“ Dắt “ ông ấy đi du lịch _ Chủ thể đi du lịch ở đây là “ Tôi “
Trong bài xuất hiện dạng câu 「给他当导游」với nghĩa phải để anh ấy trở thành đạo diễn. Dạng câu 「给(gěi)+人+当(dāng)+××」này có nhiều cách sử dụng nên chúng tôi sẽ giới thiệu đến các bạn một vài ví dụ như bên dưới :
「给+人+当+××」có nghĩa “ Vì ai đó mà trở thành ~ “, “ Làm ~ cho ai đó “. Đối với người Nhật là họ muốn sử dụng từ 「为(wèi)」 chứ không phải từ 「给」để thể hiện nghĩa “ Vì ~ “. Tuy nhiên nếu như sử dụng từ 「给」ở đây thì sẽ cảm giác như là một chuyên gia
Ví dụ)
给他当助理(gěi tā dāng zhùlǐ/ Trở thành trợ lý của anh ấy)
给他当保姆(gěi tā dāng bǎomǔ/ Trở thành người trông trẻ ( quản lý ) của anh ấy)
给你当摄影师(gěi nǐ dāng shèyǐngshī/ Trở thành thợ chụp ảnh cho bạn = Chụp ảnh cho bạn)
给你当参谋(gěi nǐ dāng cānmóu/ Trở thành người tư vấn cho bạn = Đưa ra nhiều lời khuyên cho bạn)
■Ngữ pháp 1: Ba dạng câu được tạo thành trong trường hợp “ Bổ ngữ chỉ thời lượng “ thể hiện mức thời gian liên tiếp của động từ và từ chỉ mục đích sắp xếp cùng nhau
Nếu ta sử dụng từ thể hiện mức thời gian liên tiếp của động từ ( bổ ngữ chỉ thời gian )phía sau động từ thì sẽ tạo ra câu có dạng “ Làm ~ trong khoảng thời gian/ thời kỳ ) ( Tham khảo ngữ pháp số 2 của bài 39 )Trong trường hợp câu văn có nội dung thể hiện phức tạp và ta muốn sử dụng từ chỉ mục đích phía sau động từ chứ không phải là bổ từ chỉ thời lượng thì ta nên làm như thế nào ?
Sau đây chúng tôi xin giới thiệu đến các bạn ba dạng câu với trật tự cú pháp khác nhau:
Dạng 1: V+O+V+C
他们开会开了半个小时。(Tāmen kāihuì kāile bànge xiǎoshí./ Họ đã họp 30 phút)
※S(他们)+V(开)+O(会)+V(开了)+C(半个小时)
我和妹妹打网球打了20分钟。(Wǒ hé mèimei dǎ wǎngqiú dǎle èrshí fēnzhōng./ Tôi và em gái đã chơi tennis hết 20 phút)※S(我和妹妹)+V(打)+O(网球)+V(打了)+C(20分钟)
Để có thể sử dụng động từ+từ chỉ mục đích hay động từ+ bổ ngữ chỉ thời lượng liên tiếp sau động từ ta cần sử dụng động từ lặp lại 2 lần. Và đây chính là dạng cơ bản
Dạng 2: V+C+的(de)+O
他们开了半个小时的会。(Tāmen kāi le bànge xiǎoshí de huì./ Họ đã có một cuộc họp 30 phút)
※S(他们)+V(开了)+C(半个小时)+的+O(会)=S(他们)+V(开了)+O(半个小时的会)
我和妹妹打了20分钟的网球。(Wǒ hé mèimei dǎle èrshí fēnzhōng de wǎngqiú./ Tôi và em gái đã chơi tennis 20 phút)※S(我和妹妹)+V(打了)+C(20分钟)+的+O(网球)=S(我和妹妹)+V(打了)+O(20分钟的网球)
Để sử dụng liên tiếp Động từ + bổ ngữ chỉ thời gian, ta cần xen từ 「的(de)」và đặt từ chỉ mục đích vào. Nói chung 「Bổ ngữ chỉ thời lượng ~的~目的語」sẽ trở thành từ chỉ mục đích của động từ
Dạng 3: O+V+C
那件漂亮的毛衣他试了半天。(Nàjiàn piàoliang de máoyī tā shìle bàntiān./ anh ấy đã thử chiếc áo khoác đẹp đó hết nửa ngày.)
※O(那件漂亮的毛衣)+S(他)+V(试了)+C(半天)
那本小说他看了两个礼拜。(Nàběn xiǎoshuō tā kànle liǎngge lǐbài./ Anh ấy đã đọc quyển tiểu thuyết đó 2 tuần lễ)※O(那本小说)+S(他)+V(看了)+C(两个礼拜)
Để từ chỉ muc đích ở đầu và sau đó đặt động từ+ bổ ngữ chỉ thời lượng ở sau. Được sử dụng để nhấn mạnh từ chỉ mục đích và những lúc chèn thêm những từ chỉ mục đích phức tạp vào.
Dạng「Ngoại trừ … 」dùng để tách một vài đối tượng nào đó và phân biệt chúng riêng ra
Ví dụ)
○Không chỉ A mà B cũng (=Not only A but also B)
除了小王以外,小张、小李也会说英语。(Chúle Xiǎowáng yǐwài, Xiǎozhāng, Xiǎolǐ yě huì shuō Yīngyǔ./ Ngoại trừ Tiểu Vương biết nói tiếng Anh, Tiểu Trương và Tiểu Lý cũng biết nói tiếng Anh)除了苹果、桔子,我还喜欢草莓。(Chúle píngguǒ, júzi, wǒ hái xǐhuan cǎoméi./ Ngoại trừ táo và quýt tôi còn thích dâu.)
※Thêm 「还(hái)」「也(yě)」vào phía sau. Cái này giống với “ Cũng ‘ trong tiếng Việt và “ Also “ trong tiếng Anh.
○Ngoài trừ A ~
这件事除了老张以外,我们都不知道。(Zhèjiàn shì chúle Lǎozhāng yǐwài wǒmen dōu bù zhīdao./ Việc này ngoài Ông Trương biết thì chúng tôi không ai biết cả.)除了佳佳以外,我们都去过北京了。(Chúle Jiājiā yǐwài wǒmen dōu qù guò Běijīng le./ Ngoại trừ Giai Giai, mọi người chúng tôi đều đã đi qua Bắc Kinh.
)