Từ điển dành cho từ giản thể và từ phồn thể

Có hai dạng chữ Hán trong tiếng Hoa. Thứ nhất là từ giản thể ( simplified ). Đây là dạng chữ Hán cơ bản được sử dụng rộng rãi trên cả nước mà điển hình là Bắc Kinh. Đây cũng là dạng chữ cơ bản được dạy ở trường. Ví dụ: 「发,对」. Ngoài dạng từ phồn thể này còn có loại chữ Hán truyền thống được sử dụng ở một số nơi tại Đài Loan và Hồng Kông. Đó là dạng từ phồn thể (traditional). Ví dụ: 「發,對」 Ở Trung Quốc khi xem truyền hình ta sẽ thấy từ phồn thể xuất hiện nhiều dưới dạng phụ đề. Ngoài ra những chữ Hán trong Karaoke cũng thường được thể hiện bằng từ phồn thể. Nhìn chung đối với người Trung Quốc thì hai dạng chữ này không khác nhau nhiều. ( Người Trung Quốc có thể đọc được cả hai dạng ). Hai dạng chữ Hán này giống nhau về cách đọc ( phát âm ). Và đương nhiên phiên âm của chúng cũng giống nhau. Nếu như là một học giả học tiếng Hoa chắc hẳn bạn sẽ muốn đọc được cả hai dạng chữ này để có thể đọc các trang viết bằng tiếng Hoa một cách dễ dàng

簡体字(simplified) 繁体字(traditional)
亿
仿
倀
彿
孿
寿
屿
岿
广
怀
榿
歿
毿
漿
潿
湿
湿
滿
祿
禿
线
紿
綿
绿
輿
覿
访
詿
诿
調
貿
贿
蹿
轿
饿
餿
驿
駿
鱿
鴿
鸿
鶿
黿
齿