Muốn đi nhưng …
Các dạng câu thể hiện các sự việc dần dần trở nên phức tạp và đang tăng dần. Bài này đã xuất hiện các mẫu câu thể hiện thì hiện tại hoàn thành của động từ và khoảng thời gian cụ thể xảy ra động từ. Mặc dù mức độ càng ngày càng phức tạp và khó nhưng ta có thể thể hiện được điều bản thân muốn nói một cách rõ ràng và chính xác nên mọi người hãy cùng nhau cố gắng nào .
■Đàm thoại:
A:你想看《致命伴侣》吗?我买了两张预售票,明天能去看吗?Nǐ xiǎng kàn Zhìmìng bànlǚ ma? Wǒ mǎi le liǎngzhāng yùshòupiào, míngtiān néng qù kàn ma?
Bạn muốn xem bộ phim “ Người du lịch “ phải không ?. Tôi đã mua 2 vé rồi. Ngày mai bạn có thể đi được không ?
B:我很想去,可是明天有个约会。
Wǒ hěn xiǎng qù, kěshì míngtiān yǒu ge yuēhuì.
Tôi muốn đi lắm nhưng ngày mai có hẹn rồi
A:怎么?是跟女朋友约会吗?
Zěnme? Shì gēn nǚpéngyǒu yuēhuì ma?
Sao ? Có phải có hẹn với bạn gái không ?
B:不是,有个朋友来看我,我要等他。
Búshì, yǒu ge péngyǒu lái kàn wǒ. Wǒ yào děng tā.
Không phải. Có người bạn đến tìm tôi nên tôi phải đợi anh ấy
A:他也在北京工作吗?
Tā yě zài Běijīng gōngzuò ma?
Anh ấy cũng làm việc ở Bắc Kinh hả ?
B:不,刚从日本来。我们好几年没见面了。
Bù, gāng cóng Rìběn lái. Wǒmen hǎo jǐnián méi jiànmiàn le.
Không. Anh ấy mới từ Nhật qua đây. Chúng tôi đã không gặp mấy năm rồi.
A:那你应该陪他玩玩。
Nà nǐ yīnggāi péi tā wánwan.
Nếu vậy bạn phải đi chơi cùng anh ấy rồi.
B:这星期我没空,下星期我们再去看电影,可以吗?
Zhèxīngqī wǒ méi kòng. Xiàxīngqī wǒmen zài qù kàn diànyǐng, kěyǐ ma?
Tuần này tôi không rảnh để đến tuần sau chúng ta hãy đi xem phim có được không ?
A:再说吧。
Zài shuō ba.
Để đến lúc đó hẵng quyết định vậy
■Từ đơn:
预售票(yùshòupiào/名詞):Vé đặt trước可是(kěshì/接続詞):Thế nhưng, tuy nhiên ( Nói ngược ) =但是/dànshì
约会(yuēhuì/名詞):hẹn hò.
※Việc hẹn gặp mặt
女(nǚ/形容詞): nữ.刚(gāng/副詞): Vừa mới =刚刚/gānggāng
好(hǎo/副詞):Một vài
※thể hiện số lượng nhiều nhưng không rõ ràng, cụ thể
见面(jiànmiàn/動詞):Gặp mặt※Không thêm từ chỉ đối tượng ở phía sau →×见面你(jiànmiàn nǐ) ○跟你见面(gēn nǐ jiànmiàn)
陪(péi/動詞):Ở cùng, đi kèm空(kòng/名詞):Rảnh rỗi
再说(zàishuō/動詞):Để sau hãy nói.
「怎么」vốn là nghi vấn từ tương đương với nghĩa “ Như thế nào ( “how” trong tiếng Anh ), thế nhưng nó cũng được sử dụng trong trường hợp hỏi lý do “ tại sao ? “. Trong trường hợp này nó mang tâm trạng ngạc nhiên, bất ngờ. Nó tạo thành câu có nghĩa “ Trời ơi, tại sao vậy ?”
Trong phần cụm từ cần chú ý thứ 3 của bài 20 đã giải thích rõ ràng về từ này nhưng chúng tôi sẽ nhắc lại lần nữa trong bài này.
Ở đây nó không có nghĩa “ Nói lại lần nữa “ mà được sự dụng với nghĩa “ Hẹn khi khác hãy nói “.
Trong trường hợp hiện tại không thể quyết định, muốn sau này mới trả lời thì sử dụng câu này và nó có nghĩa “ không thể nói rõ là “ khi nào “ nhưng hẹn dịp khác sẽ trả lời “
■Ngữ pháp 1:
Mẫu câu thể hiện khoảng thời gian nhất định để phát sinh hành động
「S+期間+V」/ thể phủ định là 「S+期間+没(méi)+V」
Ý nghĩa của từng trường hợp là: “ S thì V trong khoảng thời gian “, “ S thì không V trong khoảng thời gian “
Ví dụ)
他两天看了一本书。(Tā liǎngtiān kàn le yìběn shū./ Anh ấy đọc 1 quyển sách trong 2 ngày)
※我(S) +两天给+看了(V)+一本书(O)
我们好几年没见面了。(Wǒmen hǎo jǐnián méi jiànmiàn le./ Chúng ta đã không gặp nhau mấy năm rồi)※我们(S)+ 好几年+没+见面了(V)
Để diễn tả một hành động nào đó đã chấm dứt, ta cần
1 Thêm từ 「了(le)」vào phía sau động từ
Ví dụ)
他走了。(Tā zǒu le./ Anh ấy đã đi rồi)
我看了。(Wǒ kàn le./ Tôi đã xem rồi)
2 Trong trường hợp động từ có từ chỉ mục đích thì số từ và cụm từ bổ nghĩa câu sẽ được gắn sau động từ và trước từ chỉ mục đích
Ví du)
我昨天看了一部电影。(Wǒ zuótiān kàn le yíbù diànyǐng./ Tối qua tôi đã xem một bộ phim)
※我(S) +看(V)+了+一部(数量詞)+电影(O)
我收到了他寄给我的东西。(Wǒ shōudào le tā jì gěi wǒ de dōngxi./ Tôi đã nhận món đồ mà anh ấy gửi cho tôi)※我(S) +收到(V)+了+他寄给我的(連体修飾語)+ 东西(O)
3 Trong trường hợp phủ định ta gắn 「没(méi)」trước động từ và không gắn 「了(le)」sau động từ
Ví dụ)
他没来。(Tā méi lái./ Anh ấy đã không đến)
我没看电视。(Wǒ méi kàn diànshì./ Tôi không xem phim)